Nhanh chóng xác định nồng độ các kim loại trong nước thải công nghiệp
Kim loại từ nước thải công nghiệp có thể gây ô nhiễm sông và hồ và môi trường. Các kim loại nặng xuất phát từ nước thải có khả năng gây nhiễm độc cho nhiều sinh vật sống dưới nước và có thể làm chậm sự phát triển, trở nên vô sinh hoặc thậm chí có thể dẫn đến hủy hoại toàn bộ môi trường sống của các sinh vật. Với việc thải ra một lượng lớn nước thải nhiễm kim loại, các công ty sử dụng các kim loại nặng, như Cadmi (Cd), Crom (Cr), đồng (Cu), niken (Ni), Arsenic (As), Thuỷ ngân (Hg), Chì (Pb), và Kẽm (Zn), là nguy hiểm nhất trong các hóa chất.
Đo nồng độ kim loại nặng hòa tan trong nước
Ô nhiễm kim loại là một phần quan trọng của chu trình xử lý nước thải. Một trong những thách thức lớn nhất đối với việc điều hành một nhà máy xử lý nước thải là kiểm soát dòng chảy, dù cho đó là các dòng chảy hỗn hợp, các thay đổi lớn về thể tích, hoặc đơn giản chỉ là hoạt động công nghiệp.
Nếu bạn đang xử lý nước thải từ việc sản xuất bảng mạch in, chế tạo kim loại và mạ, khai thác khoáng sản, nhà máy thép, hoặc sản xuất chất bán dẫn, nồng độ kim loại có thể thay đổi đáng kể, và các kim loại cụ thể sẽ khác nhau tùy thuộc vào quá trình sản xuất. Không phụ thuộc vào quá trình xử lý đang được sử dụng, chẳng hạn như trao đổi ion, lọc, hoặc lượng mưa, để biết được nồng độ của chất gây ô nhiễm là rất quan trọng.
Sử dụng công nghệ X-ray fluorescence (XRF), việc xử lý nước thải có thể được tối ưu hóa bằng cách lấy mẫu thường xuyên để đo nồng độ các kim loại. XRF cầm tay cho kết quả nhanh ngay tại vị trí kiểm tra, vì vậy người dùng có thể nhận được kết quả ngay tại chỗ chỉ trong vài giây.
Giới hạn phát hiện
Giới hạn phát hiện dưới hay LOD có thể khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm mẫu.
Bảng giới hạn phát hiện (LOD) dưới đây bao gồm một danh sách các nguyên tố quan tâm đối với các ứng dụng nước thải công nghiệp. Các LOD thu được bằng cách sử dụng máy phân tích VANTA XRF ở chế độ 3 beams Soil mode with thời gian phân tích 120 giây / beam, với điều kiện mật độ SiO2 đồng nhất và không gây ảnh hưởng đến các nguyên tố cần phân tích.
Nguyên tố | LOD (ppm) |
---|---|
CD | 10 |
Cr | 10 |
Cu | 10 |
Ni | 20 |
As | 5 |
Hg | 5 |
Pb | 5 |
Zn | 5 |
Conclusion
Sử dụng XRF cầm tay như là một phần của chu trình lấy mẫu nước thải giúp dễ dàng và nhanh chóng xác định nồng độ của kim loại và tối ưu hóa quá trình xử lý nước thải.
Quy định hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Việt Nam
Tên Kim loại | Kí hiệu | Characteristic | Phương thức xâm nhập vào con người | Hàm lượng cho phép trong nước |
Chì | Pb | Là nguyên tố có độc tính cao đối với sức khoẻ con người. Chì gây độc cho hệ thần kinh trung ương, hệ thần kinh ngoại biên, tác động lên hệ enzim có nhóm hoạt động chứa hyđro. Người bị nhiễm độc chì sẽ bị rối loạn bộ phận tạo huyết (tuỷ xương). Tuỳ theo mức độ nhiễm độc có thể bị đau bụng, đau khớp, viêm thận, cao huyết áp, tai biến não, nhiễm độc nặng có thể gây tử vong. Đặc tính nổi bật là sau khi xâm nhập vào cơ thể, chì ít bị đào thải mà tích tụ theo thời gian rồi mới gây độc. | Chì đi vào cơ thể con người qua nước uống, không khí và thức ăn bị nhiễm chì | Hàm lượng cho phép trong nước uống đóng chai là 10µg/L (QCVN 6-1:2010/BYT), trong nước ngầm là 10µg/L (QCVN 09:2008/BTNMT). |
Crom | Cr | tồn tại trong nước với 2 dạng Cr (III), Cr (VI). Cr (III) không độc nhưng Cr (VI) độc đối với động thực vật. Với người Cr (VI) gây loét dạ dày, ruột non, viêm gan, viêm thận, ung thư phổi. | Qua nguồn nước. Crom xâm nhập vào nguồn nước từ các nguồn nước thải của các nhà máy mạ điện, nhuộm, thuộc da, chất nổ, mực in, in tráng ảnh… | Hàm lượng cho phép trong nước uống đóng chai là 50µg/L (QCVN 6-1:2010/BYT) , trong nước ngầm là 50µg/L (QCVN 09:2008/BTNMT). |
Asen | As | Là kim loại có thể tồn tại ở dạng tổng hợp chất vô cơ và hữu cơ. Trong tự nhiên tồn tại trong các khoáng chất. Nồng độ thấp thì kích thích sinh trưởng, nồng độ cao gây độc cho động thực vật. | Asen xâm nhập vào cơ thể bằng 3 cách: hô hấp, da và ăn uống. | Hàm lượng cho phép trong nước uống đóng chai là 10µg/L (QCVN 6-1:2010/BYT), trong nước ngầm là 50µg/L (QCVN 09:2008/BTNMT). |
Cadimi | CD | Là kim loại được sử dụng trong công nghiệp luyện kim, chế tạo đồ nhựa; hợp chất cađimi được sử dụng để sản xuất pin. | Qua thức ăn, nước uống và hô hấp. | Hàm lượng cho phép trong nước uống đóng chai là 3µg/L (QCVN 6-1:2010/BYT), trong nước ngầm là 5µg/L (QCVN 09:2008/BTNMT) |
Thủy ngân | Hg | Tính độc phụ thuộc vào dạng hoá học của nó. Thuỷ ngân nguyên tố tương đối trơ, không độc. Nếu nuốt phải thuỷ ngân kim loại thì sau đó sẽ được thải ra mà không gây hậu quả nghiêm trọng. Nhưng thuỷ ngân dễ bay hơi ở nhiệt độ thường nên nếu hít phải sẽ rất độc. Thuỷ ngân có khả năng phản ứng với axit amin chứa lưu huỳnh, các hemoglobin, abumin; có khả năng liên kết màng tế bào, làm thay đổi hàm lượng kali, thay đổi cân bằng axit bazơ của các mô, làm thiếu hụt năng lượng cung cấp cho tế bào thần kinh. Trẻ em bị ngộ độc thuỷ ngân sẽ bị phân liệt, co giật không chủ động. Trong nước, metyl thủy ngân là dạng độc nhất, nó làm phân liệt nhiễm sắc thể và ngăn cản quá trình phân chia tế bào. | Bằng đường hô hấp, thấm qua da và ăn uống. | Hàm lượng thủy ngân cho phép trong nước uống đóng chai là 6µg/L (QCVN 6-1:2010/BYT), trong nước ngầm là 1µg/L (QCVN 09:2008/BTNMT). |