Không có phương pháp NDT duy nhất nào áp dụng cho tất cả các ứng dụng đo lường hoặc phát hiện khiếm khuyết. Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm khi so sánh với các phương pháp khác. Bảng dưới đây tóm tắt các nguyên lý vật lý, cách sử dụng phổ biến và những ưu nhược điểm của một số phương pháp NDT thường được sử dụng nhất.
Tiêu chí | PT | 산 | 유타 | 동부 표준시 | RT |
Hiện tượng vật lý | Dung dịch thẩm thấu được áp dụng cho bề mặt đã được làm sạch trước. Chất lỏng được thấm và các khuyết tật hở bề mặt do tác động của mao dẫn. Chất thấm thâm nhập dư thừa được làm sạch cẩn thận khỏi bề mặt. Dung dịch hiện được áp dụng để kéo chất thấm bị mắc kẹt trở lại bề mặt và tạo thành chỉ thị. Chỉ thị giúp quan sát dễ hơn nhiều so với khuyết tật thực tế. | Từ trường được truyền vào vật liệu sắt từ. Các đường sức từ truyền qua vật liệu, thoát ra và quay trở lại vật liệu tại các cực. Các khuyết tật như vết nứt làm các đường sức từ thoát ra bên ngoài. Các hạt từ tính sẽ bị thu hút vào các khu vực rò rỉ từ thông và tạo ra chỉ báo có thể nhìn thấy được. | Sóng âm tần số cao được truyền vào vật liệu bằng cách sử dụng đầu dò. Sóng âm truyền qua vật liệu và được nhận bởi cùng một đầu dò hoặc một đầu dò thứ hai. Lượng năng lượng truyền hoặc nhận và thời gian truyền được phân tích để xác định sự hiện diện của bất liên tục. Những thay đổi về độ dày của vật liệu và những thay đổi về đặc tính của vật liệu cũng có thể được đo lường. | Dòng điện xoay chiều chạy qua cuộn dây sinh ra từ trường biến thiên. Khi cuộn dây được đặt gần vật liệu dẫn điện, từ trường thay đổi gây ra dòng điện chạy trong vật liệu. Các dòng điện này đi theo các vòng kín và được gọi là dòng điện xoáy. Dòng điện xoáy tạo ra từ trường riêng có thể được đo và sử dụng để tìm ra các bất liên tục hay đo các thay đổi về độ dẫn điện, độ từ thẩm của vật liệu. | Tia phóng xạ được sử dụng để tạo ra hình ảnh của các đối tượng bằng cách sử dụng phim hoặc cảm biến nhạy với bức xạ. Đối tượng thử nghiệm được đặt giữa nguồn bức xạ và máy dò. Độ dày và mật độ của vật liệu mà tia phóng xạ xuyên qua ảnh hưởng đến lượng bức xạ tới phim hay cảm biến. Sự thay đổi bức xạ này tạo ra hình ảnh trên phim và cho thấy các đặc điểm bên trong của đối tượng thử nghiệm. |
Công dụng chính | Được sử dụng để xác định vị trí các vết nứt và các khuyết tật khác ăn với bề mặt của vật liệu và có đủ thể tích để bẫy và giữ dung dịch thẩm thấu. Thử nghiệm thẩm thấu chất lỏng được sử dụng để kiểm tra các khu vực rộng lớn rất hiệu quả và hoạt động trên hầu hết các vật liệu không xốp. | Được sử dụng để kiểm tra các vật liệu sắt từ (những vật liệu có thể bị nhiễm từ) và tìm các khuyết tật dẫn đến sự chuyển đổi độ từ thẩm của vật liệu. Kiểm tra hạt từ tính có thể phát hiện các khuyết tật bề mặt và gần bề mặt. | Được sử dụng để xác định các khuyết tật bề mặt và bề mặt dưới bề mặt trong nhiều vật liệu bao gồm kim loại, nhựa, thủy tinh. Kiểm tra bằng siêu âm cũng được sử dụng để đo độ dày của vật liệu và mô tả đặc tính của vật liệu dựa trên các phép đo vận tốc âm thanh và mức độ suy giảm. | Được sử dụng để phát hiện các khuyết tật bề mặt và gần bề mặt trong các vật liệu dẫn điện, chẳng hạn như kim loại. Kiểm tra dòng điện xoáy cũng được sử dụng để phân loại vật liệu dựa trên độ dẫn điện, độ từ thâm, và đo độ dày của các tấm mỏng của kim loại và lớp phủ không dẫn điện như sơn. | Được sử dụng để kiểm tra hầu hết mọi vật liệu với các khuyết tật bề mặt và bên trong. Chụp ảnh phóng xạ cũng có thể được sử dụng để xác định vị trí và đo các đặc tính vật liệu, xác nhận vị trí của các bộ phận ẩn trong hay đo độ dày của vật liệu. |
Bảng thông tin về chi phí, độ phức tạp và các yêu cầu của 5 phương pháp kiểm tra không phá hủy hay gặp.
Chi phí và đặc tính của 5 phương pháp kiểm tra NDT phổ biến
Yếu tố | PT | 산 | 유타 | 동부 표준시 | RT |
Chi phí ban đầu | Thấp | Trung bình | Trung bình tới cao | Thấp to Trung bình | Cao |
Chi phí vật tư | Trung bình | Trung bình | Rất thấp | Thấp | Cao |
Thời gian có kết quả | Trễ ít | Trễ ít | Có ngay | Có ngay | Trễ |
Ảnh hưởng của hình dạng | Không quan trọng | Không quan trọng | Quan trọng | Quan trọng | Quan trọng |
Yêu cầu không gian tiếp cận | Quan trọng | Quan trọng | Quan trọng | Quan trọng | Quan trọng |
Loại khuyết tật | Khuyết tật hở bề mặt | Khuyết tật mặt | Khuyết tật bên trong | Khuyết tật bề mặt | Hầu hết các loại khuyết tật |
Độ nhạy tương đối | Thấp | Thấp | Cao | Cao | Trung bình |
Lưu dữ liệu | 사용할 수 없습니다 | 사용할 수 없습니다 | Đắt | Đắt | Tiêu chuẩn |
Trình độ nhân viên | Thấp | Thấp | Cao | Trung bình | Cao |
Đào tạo nhân viên | Quan trọng | Quan trọng | Quan trọng | Quan trọng | Quan trọng |
Yêu cầu đào tạo | Thấp | Thấp | Cao | Trung bình | Cao |
Tính cơ động | Cao | Cao to Trung bình | Cao | Cao to Trung bình | Thấp |
Phụ thuộc vào vật liệu | Ít | Vật liệu nhiễm từ | Rất lớn | Rất lớn | Khá lớn |
Khả năng tự động | Khá | Khá | Tốt | Tốt | Khá |
Khả năng | 결함 감지 | 결함 감지 | Đo chiều dày, kiểm tra kích thước | Đo chiều dày, phân loại vật liệu | Đánh giá chiều dày |
Chi phí và đặc tính của 5 phương pháp kiểm tra NDT phổ biến
Khả năng ứng dụng của từng phương pháp
| Khuyết tật bề mặt | Khuyết tật dưới bề mặt | Bất liên tục và khuyết tật bên trong | Thiếu kết dính hay thiếu ngấu | Ngậm xỉ, rỗ khí | Chất lượng vật liệu | Tách lớp, đo chiều dày |
Thép rèn, dập | 산 | MT, UT | RT, UT | | RT, UT | | 유타 |
Thanh thép và tấm thép | 산 | MT, UT | 유타 | | MT, UT | | 유타 |
Ống thép | MT, ET | MT, UT | 유타 | 유타 | MT, UT | | 유타 |
Mối hàn thép carbon | MT, UT | 유타 | RT, UT | RT, UT | RT, UT | | 유타 |
Thép đúc | 산 | MT, UT | RT, UT | | RT, UT | | 유타 |
주철 | 산 | UT, ET | 유타 | | RT, UT | 유타 | 유타 |
Chi tiết phi từ tính | PT, ET | | RT, UT | 유타 | PT, UT | | 유타 |
Vật liệu từ tính đã gia công | 산 | UT, ET | RT, UT | 유타 | MT, UT | | 유타 |
Vật liệu phi từ tính đã gia công | PT, ET | UT, ET | RT, UT | | UT, ET | | 유타 |
Cấu kiện máy bay, ô tô có từ tính | RT, MT, ET | MT, UT | RT, UT | 유타 | MT, UT | | 유타 |
Cấu kiện máy bay, ô tô phi từ tính | RT, PT, ET | RT, UT | RT, UT | 유타 | PT, UT | | 유타 |