Sử dụng tính năng DGS trên thiết bị siêu âm dòng EPOCH

EPOCH 650 DGS/AVG feature - Standard Screen mode

Tham khảo: Đường cong DGS trong đánh giá kích thước bất liên tục.

Tổng quan DGS/AVG

DGS/AVG là phương pháp định cỡ khuyết tật bằng cách so sánh chiều cao của tín hiệu thu được với đường cong đặc trưng cho cho một khuyết tật đã biết theo độ dài đường truyền âm khác nhau.

DGS/AVG tương tự với phương pháp định cỡ khuyết tật dùng đường cong DAC, nhưng có một số sự khác biệt. Đường cong tham chiếu DGS không được xây dựng từ nhiều điểm của vật phản xạ tiêu chuẩn. Thay vào đó, nó được dựa vào giản đồ DGS để dự đoán xung phản hồi của nhiều kích thước khuyết tật so với khoảng truyền âm đặc biệt trong thép carbon.

Giản đồ DGS

Giản đồ DGS đặc trưng theo từng loại đầu dò được sử dụng trong kiểm tra. Giản đồ DGS được dựa trên sự suy giảm âm trong thép cacbon lý tưởng. Kỹ thuật viên phải thực hiện sự điều chỉnh sự suy giảm âm trên vật liệu kiểm tra để dự đoán sự suy giảm âm thực tế chính xác hơn, đặc biệt trong vùng trường xa. Cài đặt DGS/AVG chỉ yêu cầu một điểm đối chứng để tạo đường cong định cỡ theo yêu cầu.

Cài đặt DGS/AVG trên dòng thiết bị EPOCH

Bước 1: hiệu chuẩn thiết bị trên vật liệu dự định kiểm tra, giải đo, độ nhạy.

  • Điều chỉnh bộ thu phát sóng phù hợp (Bộ lọc, năng lượng, tần số, v.v)
  • Hiệu chuẩn độ trễ đầu dò (zero offset) và vận tốc vật liệu.
  • Chọn lựa giải đo màn hình phù hợp.
  • Điều chỉnh độ khuếch đại để đưa xung phản hồi từ khuyết tật đối chứng lên 80% màn hình.
Thiết bị EPOCH 600 sau khi được hiệu chuẩn

Bước 2: bật chức năng DGS/AVG

  • Trong danh mục DAC/TVG ấn phím [F2] DGS/AVG
  • Ấn phím [P7] để vào màn hình cài đặt.
  • Sử dụng phím [NEXT GROUP] cùng với núm xoay, hay phím mũi tên, hoặc phím [P] để thực hiện sự điều chỉnh trong danh mục DGS/AVG
  • Ấn phím [ESC] để quay trở lại màn hình chính.

Bước 3: Chỉnh tham số DGS/AVG

Cài đặt DGS/AVG yêu cầu điều chỉnh mười tham số trước khi bắt đầu kiểm tra:

  • Loại đầu dò – Kỹ thuật viên phải chọn lựa loại đầu dò được sử dụng trong kiểm tra( tia thẳng, tia góc, hay đầu dò kép )
  • Tên đầu dò – Kỹ thuật viêc phải chỉ chính xác đầu dò nào được dùng trong kiểm tra (Đường cong DGS được dựa vào sự đáp ứng của từng đầu dò trong thép)
  • Loại phản xạ – Một loại phản xạ đối chứng đơn được yêu cầu để xây dựng đường cong DGS trên EPOCH 600 –nó có thể là từ mặt đáy, lỗ có đáy phẳng (FBH),, lỗ khoan bên hông (SDH),mặt cong của khối chuẩn K1/IIW
  • Đường kính vật phản xạ –Khi loại vật phản xạ là dạng SDH hay FBH, thì kĩ thuật viên phải nhập kích thước của lỗ khoan đối chứng.
  • Delta VT –được biết như là sự phù hợp chuyển đổi, Delta VT là giá trị được tính toán cho sự khác nhau của sự suy giảm âm tổng cộng giữa khối chuẩn và phần kiểm tra thực tế ( Nguyên nhân thường là do điều kiện bề mặt hoặc sự thay đổi vật liệu tinh vi)
  • Registration Level – là giá trị vật phản xạ đối chứng đặc trưng cho kiểm tra. Nó xác định độ cao tương đối của đường cong DGS và so sánh với phản xạ của khuyết tật chưa biết để áp dụng tiêu chí chấp nhận hay loại bỏ.
  • Mức cảnh báo – DGS/AVG cho phép thêm vào một đường cong cảnh báo cùng với đường cong chính. Nó có thể được đặt từ +6.0dB đến -14.0dB dưới đường cong chính, hoặc 0.0dB để tắt đường cong này.
  • ACV Specimen – Giá trị bù sự suy giảm âm cho mẫu kiểm tra. Giá trị này được sử dụng để điều chỉnh đường cong DGS, nó dựa vào sự suy giảm trong thép carbon lý tưởng hay hoàn hảo, để phản ánh sự suy giảm âm thực tế một cách chính xác trong mẫu kiểm tra. Điều này đặc biệt quan trọng đối với phần truyền âm dài hơn. Phép tính cho sự điều chỉnh sự suy giảm này được xác định trong tiêu chuẩn EN 583 và các tài liệu khác.
  • ACV Calibration Block – giá trị bù sự suy giảm âm cho khối chuẩn . Giá trị này được dùng cho cùng mục đích như giá trị ACV Specimen, nhưng được sử dụng khi bắt khuyết tật đối chứng từ khối chuẩn.
  • X-Value – Tham số này chỉ sử dụng với đầu dò góc. Giá trị này là khoảng cách từ điểm ra của chùm tia tới mặt trước của đầu dò. Nó được dùng để loại bỏ khoảng cách nêm trong phép tính khoảng cách trên bề mặt và cho phép kỹ thuật viên định vị trí của khuyết tật trên mẫu kiểm tra bằng việc đo từ bề mặt đầu dò, thay vì từ điểm ra của chùm tia điều mà ít chính xác hoặc khó trong quá trình kiểm tra.
Tham số DGS/AVG được điều chỉnh phù hợp. ACV Specimen/Cal Block chưa được tính toán.

Bước 4: Đặt mức đối chứng

Một lần nữa các tham số đã được điều chỉnh một cách phù hợp, người dùng phải điều chỉnh giá trị xung phản hồi từ một phản xạ đối chứng để hoàn thành việc cài đặt DGS/AVG.

  • Bắt phản xạ đối chứng với cổng Gate1
  • Sử dụng phím AUTO-80% để đưa tín hiệu lên 80% FSH
  • Ấn phím [P1] Ref để bắt tín hiệu đối chứng và xây dựng đường cong DGS/AVG
  • Ấn phím [P1] YES để lưu giá trị đối chứng
  • Trong lúc thu tín hiệu đối chứng, người sử dụng có thể thực hiện các điều chỉnh các tham số sau:
  • RANGE
  • SCREEN DELAY
  • GAIN
  • ZERO OFFSET
  • ANGLE
  • PART THICKNESS
  • OUTER DIAMETER (CSC)

Sau khi cài đặt mức đối chứng, đường cong DGS đã được xây dựng hoàn chỉnh.

Đường cong DGS/AVG trên EPOCH 600

Sử dụng DSG/AVG trong khi kiểm tra siêu âm

Sau khi xây dựng hoặc gọi lại đường cong DGS/AVG, việc điều chỉnh các tham số cho việc kiểm tra có thể được thực hiện. Những điều chỉnh này bao gồm:

  • DELTA VT
  • REG LEVEL

Những giá trị này có thể được điều chỉnh khi đang kiểm tra.

Trong lúc kiểm tra, người sử dụng có thể chọn cách hiện thị các số đo khác nhau, dựa vào chỉ thị của cổng đo. Số đo đặc trưng cho DGS/AVG bao gồm:

  • FBH – Hiện thị FBH sizecủa chỉ thị được cổng Gate đo.
  • % to Curve – So sánh chiều co của chỉ thị được đo bằng cổng Gate với đường cong DGS/AVG theo biên độ %

发表回复

本网站使用用户验证插件来减少垃圾邮件。查看您的评论数据是如何处理的