Các vấn đề cần chú ý khi sử dụng chất tiếp âm nhiệt độ cao

Tiếp âm sử dụng trong kiểm tra siêu âm

Xem thêm: Chọn đúng loại chất tiếp âm.

Khi cần kiểm tra siêu âm để đánh giá độ ăn mòn trong các nhà máy lọc dầu hay nhiệt điện, thường chúng ta cần kiểm tra khi nhiệt độ của thiết bị ở nhiệt độ hoạt động. Điều này có nghĩa là chúng ta chỉ có thể đánh giá đường ống hay các cấu kiện quan trọng đang ở nhiệt độ từ 300° F (149° C) đến hơn 1000° F (538 ° C).

Nhu cầu về thông tin độ dày trong các ứng dụng FFS đã thúc đẩy quá trình kiểm tra ‘trực tuyến’, đòi hỏi khả năng thu được các phép đo ở nhiệt độ khi đang hoạt động. Các nhu cầu cao hơn về tình trạng thiết bị đã dẫn đến sự phát triển của việc kiểm tra mối hàn và quét ăn mòn ở nhiệt độ cao.

Đầu dò siêu âm thường mất khả năng hoạt động ở nhiệt độ Curie và phải được ngăn cách với bề mặt nóng bằng nêm chịu được nhiệt độ cao hoặc sử dụng chất lỏng tuần hoàn giúp giảm nhiệt.

Chọn đúng loại chất tiếp âm rất quan trọng đối với các ứng dụng kiểm tra siêu âm. Chúng tạo điều kiện cho việc truyền năng lượng âm thanh vào vật liệu để đo độ dày hoặc phát hiện hư hỏng. Các thiết bị siêu âm và đầu dò hiện có khả năng hoạt động ở nhiệt độ lên đến 950° F (510° C) và lên đến 1100° F (590° C) trong các điều kiện được kiểm soát.

Sử dụng đúng chất tiếp âm trong quá trình kiểm tra nhiệt độ cao rất cần được quan tâm. Điều quan trọng là người sử dụng chất tiếp âm phải nhận thức đầy đủ về việc sử dụng và ứng dụng đúng cách loại chất tiếp âm mà mình có.

Các nhà sản xuất sẽ giúp nhận diện chất tiếp âm tốt hơn thông qua việc chỉ định các thông tin sau:

  • Nhiệt độ sử dụng chủa chất tiếp âm;
  • Các hạn chế về hiệu suất từ ​​sự bốc hơi của chất lỏng và điểm nóng chảy của polyme và nhựa trong chất tiếp âm; và
  • Các cân nhắc về trách nhiệm sử dụng sản phẩm.

Điều quan trọng là người sử dụng chất tiếp âm phải nhận thức được những hạn chế của từng sản phẩm và đảm bảo rằng chúng không bao giờ được sử dụng bên ngoài giới hạn nhiệt độ của nhà sản xuất. Nếu các sản phẩm không được thiết kế đặc biệt để sử dụng ở nhiệt độ cao, đơn vị thực hiện kiểm tra siêu âm phải lấy thông tin liên quan và cung cấp thông tin đó cho kỹ thuật viên tiến hành kiểm tra.

Các nhà máy lọc dầu thường yêu cầu nộp bảng dữ liệu an toàn (SDS) hoặc bảng dữ liệu an toàn vật liệu (MSDS) cho tất cả các vật liệu do nhà thầu đưa đến công trường. Người sử dụng các sản phẩm chất tiếp âm thương mại phải xác định phạm vi hoạt động và nhiệt độ và hết sức cảnh giác để không vượt quá các nhiệt độ này.

Để vận hành trong giới hạn thích hợp, người vận hành phải có khả năng đo chính xác nhiệt độ của bề mặt vật liệu được kiểm tra. Các thiết bị đo nhiệt độ bao gồm que chỉ báo nhiệt độ cung cấp phạm vi nhiệt độ khi que nóng chảy và Nhiệt kế hồng ngoại có thể được sử dụng trong Class 1 Division 1 và Division 2 hoặc Zone 1 và Zone 2 môi trường nguy hiểm trên khắp thế giới. Các thiết bị đo cũng cần có dải đo từ rộng hơn dải nhiệt độ bề mặt đang làm việc.

Độ chính xác của thiết bị đo nhiệt độ phải được đảm bảo và thiết bị phải được duy trì trong phạm vi hiệu chuẩn có thể chấp nhận được.

Các thông tin sau phải được cung cấp cho kỹ thuật viên đối với mỗi sản phẩm chất tiếp âm:

  • Nhiệt độ tự bốc cháy
  • Phạm vi hoạt động được chỉ định của nhà sản xuất ban đầu
  • Giới hạn của nhà sản xuất khi làm việc ở không gian hạn chế
  • Thông tin SDS hiện tại.

Thông tin này phải được đề cập trong quy trình kiểm tra. Kỹ thuật viên không được tiến hành nếu không có phạm vi hoạt động hoặc nếu đối tượng thử nghiệm nằm ngoài phạm vi hoạt động.

Nhiệt độ tự bốc cháy của chất tiếp âm phải được coi là một thông tin quan trọng bất cứ khi nào tiến hành thử nghiệm siêu âm trong một môi trường có khả năng gây nổ. Vì vậy, hãy cảnh báo trước và lưu ý về couplant.

Các định nghĩa

Điểm chớp cháy (Flash point): Nhiệt độ tại đó hơi sinh ra từ chất lỏng sẽ bốc cháy (vụt tắt) khi có nguồn đánh lửa (chất lỏng sẽ không cháy tại điểm này). Mặc dù một số ứng dụng và các tiêu chuẩn an toàn cháy nổ sửa đổi có thể yêu cầu sử dụng chất lỏng có điểm chớp cháy cao, nhưng việc vận hành hệ thống ở nhiệt độ cao hơn điểm chớp cháy của chất lỏng vẫn khá phổ biến.

Điểm cháy (Fire point): Nhiệt độ tại đó chất lỏng sẽ duy trì ngọn lửa nếu được đánh lửa bởi nguồn đánh lửa bên ngoài. Các hệ thống truyền nhiệt thường hoạt động ở nhiệt độ cao hơn điểm cháy của chất lỏng vì chất lỏng được chứa trong hệ thống, cách xa nguồn đánh lửa.

Tự động đánh lửa (Autoignition): Nhiệt độ tối thiểu mà tại đó chất lỏng sẽ tự bốc cháy mà không cần nguồn đánh lửa bên ngoài, chẳng hạn như ngọn lửa hoặc tia lửa. Không bao giờ vận hành hệ thống cao hơn nhiệt độ tự nhận của chất lỏng.

相关产品

发表回复

本网站使用用户验证插件来减少垃圾邮件。查看您的评论数据是如何处理的